giải ngân vốn đầu tư công ở Nghệ An - các bài viết về giải ngân vốn đầu tư công ở Nghệ An, tin tức giải ngân vốn đầu tư công ở Nghệ An

  • 19 đơn vị ở Nghệ An chưa giải ngân vốn đầu tư công

    19 đơn vị ở Nghệ An chưa giải ngân vốn đầu tư công

    Nghệ An còn 19 cơ quan, đơn vị chưa thực hiện giải ngân vốn đầu tư công như: Sở Y tế, Ban QLDA ĐTXD các công trình dân dụng và công nghiệp, Bệnh viện Sản nhi, Trường Đại học Y khoa Vinh…
    Tháng 08, 27,2022 | 02:13
  • 28 đơn vị ở Nghệ An chưa giải ngân đầu tư công

    28 đơn vị ở Nghệ An chưa giải ngân đầu tư công

    Tính đến 20/6, tỉnh Nghệ An có 28 cơ quan, đơn vị chưa thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, trong đó, có huyện Đô Lương cùng các đơn vị chủ đầu tư (ngoài huyện) như: Sở Y tế, Ban QLDA ĐTXD các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Nghệ An, Bệnh viện Sản nhi Nghệ An, Sở TN&MT...
    Tháng 06, 26,2022 | 09:53
  • Nhiều huyện ở Nghệ An khó hoàn thành kế hoạch giải ngân đầu tư công

    Nhiều huyện ở Nghệ An khó hoàn thành kế hoạch giải ngân đầu tư công

    Tính đến ngày 22/12, các dự án đầu tư công ở Nghệ An do các huyện trực tiếp quản lý đã giải ngân hơn 1.230,9 tỷ đồng/1.495,2 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 82,32%. Trong đó, có 11 huyện giải ngân trên 85%, 7 huyện giải ngân từ 70% đến 85% và 3 huyện giải ngân dưới 70%.
    Tháng 12, 24,2021 | 10:20
  • Vì sao Nghệ An chậm giải ngân đầu tư công?

    Vì sao Nghệ An chậm giải ngân đầu tư công?

    Dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp; giá cả nguyên, vật liệu tăng cao; những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện… là những nguyên nhân dẫn đến việc giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 ở Nghệ An chậm.
    Tháng 08, 24,2021 | 10:00
  • Vì sao giải ngân vốn đầu tư công ở Nghệ An chậm?

    Vì sao giải ngân vốn đầu tư công ở Nghệ An chậm?

    Tính đến ngày 18/5, nguồn vốn đầu tư công tập trung tỉnh Nghệ An quản lý giải ngân 377,76 tỷ đồng, đạt 13,01% kế hoạch giao, trong đó có 5 đơn vị có tỷ lệ giải ngân trên 35% và 7 đơn vị có tỷ lệ giải ngân dưới 10%.
    Tháng 05, 27,2021 | 09:58
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank