Giá xăng giảm nhẹ 435 đồng/lít từ 17h chiều nay

Nhàđầutư
Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa công bố điều chỉnh giảm giá xăng, tăng nhẹ giá dầu từ 17h hôm nay.
NGUYỄN HỒNG
05, Tháng 07, 2017 | 17:31

Nhàđầutư
Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa công bố điều chỉnh giảm giá xăng, tăng nhẹ giá dầu từ 17h hôm nay.

xang dau 1

Từ 17h chiều nay, giá xăng giảm 435 đồng/lít 

Theo đó, giá bán mỗi lít xăng RON 92 giảm 435 đồng xuống còn 16.069 đồng/lít; xăng E5 giảm 431 đồng/lít, đưa mức bán lẻ xuống 15.918 đồng/lít.

Trong khi giá xăng giảm thì giá các mặt hàng dầu lại tăng. Cụ thể, giá dầu diesel tăng 122 đồng/lít, đưa mức bán lẻ tăng lên 12.957 đồng/lít; dầu hỏa tăng 285 đồng/lít, giá bán tăng lên 11.665 đồng/lít; giá dầu mazut tăng 110 đồng/kg, đưa mức bán hiện hành 10.776 đồng/kg.

Theo Bộ Công thương, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 5/7/2017 là 55,959 USD/thùng xăng RON 92; 57,599 USD/thùng dầu diesel 0.05S; 56,898 USD/thùng dầu hỏa; 293,434 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S. 

So với bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới tại kỳ điều hành trước liền kề thì giá xăng RON 92 giảm 2,158 USD/thùng; dầu diesel 0.05S giảm 0,137 USD/thùng; dầu hỏa giảm 0,295 USD/thùng; dầu mazut 180CST 3.5S giảm 2,069 USD/tấn.

Bên cạnh việc điều chỉnh giá bán xăng dầu, Liên Bộ cũng quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, giá xăng đã qua 13 kỳ điều chỉnh, trong đó 3 lần tăng giá; 7 lần giảm giá và 3 lần giữ nguyên giá.

Trước đó, ngày 20/6, Liên Bộ Tài chính - Công thương đã giảm giá bán lẻ xăng dầu. Giá xăng RON 92 giảm 862 đồng/lít, xăng E5 giảm 806 đồng/lít. Các mặt hàng dầu giảm từ 369 – 738 đồng một/lít, kg. Đây là lần giảm giá mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ