Giá xăng, dầu tiếp tục tăng mạnh từ 15h hôm nay

Nhàđầutư
Liên bộ Công thương - Tài chính vừa cho biết, trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (17/4), giá tất cả mặt hàng xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh tăng mạnh.
HỒNG NGUYỄN
17, Tháng 04, 2019 | 14:56

Nhàđầutư
Liên bộ Công thương - Tài chính vừa cho biết, trong kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay (17/4), giá tất cả mặt hàng xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh tăng mạnh.

xang-dau-2

Giá xăng, dầu tiếp tục tăng mạnh từ 15h hôm nay

Theo đó, giá xăng E5RON92 tăng 1.115 đồng/lít; xăng RON95-III: tăng 1.202 đồng/lít; dầu diesel 0.05S: tăng 297 đồng/lít; dầu hỏa: tăng 291 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 407 đồng/kg.

Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá. Cụ thể: 

- Xăng E5RON92: không cao hơn 19.703 đồng/lít;

- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.235 đồng/lít;

- Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 17.384 đồng/lít;

- Dầu hỏa: không cao hơn 16.262 đồng/lít;

- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 15.617 đồng/kg.

Theo Liên Bộ Công Thương - Tài chính, mức giá xăng dầu được điều chỉnh tăng mạnh sau khi cơ quan điều hành thực hiện việc giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như sau: Xăng E5RON92: 1.456 đồng/lít (kỳ trước chi 2.042 đồng/lít); Xăng RON95: 743 đồng/lít (kỳ trước chi 1.304 đồng/lít); Dầu mazut: 0 đồng/kg (kỳ trước chi 362 đồng/kg).

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thời gian áp dụng từ 15h hôm nay.

Theo Liên Bộ Công Thương – Tài chính, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 17/4/2019 là: 77,895 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 2,986 USD/thùng, tương đương +3,99% so với kỳ trước); 79,808 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,374 USD/thùng, tương đương +4,41% so với kỳ trước); 81,991 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 1,865 USD/thùng, tương đương +2,33% so với kỳ trước); 81,724 USD/thùng dầu hỏa (tăng 1,846 USD/thùng, tương đương +2,31% so với kỳ trước); 428,326 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 1,733 USD/tấn, tương đương +0,41% so với kỳ trước). 

Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5RON92 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 14.725 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).

Liên Bộ Công Thương – Tài chính cho biết, từ đầu năm 2019 đến nay, mặc dù giá thế giới có xu hướng tăng nhưng Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều hành chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu liên tục và ở mức cao nhằm giữ ổn định giá bán xăng dầu trong nước (dịp trước, trong và ngay sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, tránh tác động cộng hưởng trong đợt điều chỉnh tăng giá điện ngày 20 tháng 3 năm 2019) hoặc hạn chế mức tăng giá bán xăng dầu trong nước.

Hiện giá bán lẻ các mặt hàng xăng trong nước vẫn đang được duy trì ở mức thấp hơn khá nhiều so với giá cơ sở. Bên cạnh đó, trong 15 ngày vừa qua, giá các mặt hàng thành phẩm xăng dầu trên thị trường thế giới vẫn liên tục tăng.

Để góp phần bình ổn giá cả các mặt hàng tiêu dùng, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, căn cứ tình hình thực tế của Quỹ bình ổn giá, trong kỳ điều hành này Liên Bộ Công Thương – Tài chính tiếp tục chi sử dụng Quỹ bình ổn giá để hạn chế mức tăng giá cho các mặt hàng xăng, hạn chế tác động tâm lý đến thị trường hàng hóa nói chung, đặc biệt trong giai đoạn sắp đến kỳ nghỉ lễ dài ngày dịp 30/4-1/5.

Như Nhadautu.vn thông tin, tại kỳ điều chính trước đó (2/4), giá các mặt hàng xăng, dầu được điều chỉnh tăng mạnh. Cụ thể: xăng E5RON92: tăng 1.377 đồng/lít; Xăng RON95-III: tăng 1.484 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: tăng 1.219 đồng/lít; Dầu hỏa: tăng 1.086 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 1.127 đồng/kg.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ