Giá USD tự do tăng, vàng giảm

Giá đồng bạc xanh trên thị trường tự do ngày 16.3 tăng trở lại sau khi giảm sâu và giá vàng tiếp tục giảm ngày thứ ba liên tiếp.
THANH XUÂN
16, Tháng 03, 2019 | 13:34

Giá đồng bạc xanh trên thị trường tự do ngày 16.3 tăng trở lại sau khi giảm sâu và giá vàng tiếp tục giảm ngày thứ ba liên tiếp.

ngoaite_anhngocduong1_ubse

Giá USD tự do tăng. Ảnh: NGỌC DƯƠNG

Giá USD tự do sáng 16.3 tăng 20 đồng so với ngày 15.3, giá mua lên 23.220 đồng/USD, giá bán lên 23.230 đồng/USD. Đây là ngày thứ 2 liên tiếp USD tăng giá, tổng cộng tăng 30 đồng. Khoảng cách chênh lệch giữa giá USD tự do và ngân hàng rút ngắn lại, giá bán USD tự do thấp hơn ngân hàng 10 đồng thay vì 30 - 50 đồng/USD trước đó. Các ngân hàng thương mại vẫn giữ giá USD ổn định ở mức 23.140 - 23.160 đồng/USD ở chiều mua vào và bán ra ở mức 23.240 - 23.250 đồng/USD. Ngân hàng nhà nước đã tăng tỷ giá trung tâm thêm 5 đồng, lên 22.957 đồng, giá USD trần mà các ngân hàng được phép lên 23.645 đồng/USD.

Theo Ngân hàng Nhà nước, doanh số giao dịch USD trên thị trường liên ngân hàng từ ngày 3 - 8.3 giảm gần 357 tỉ đồng, bình quân giao dịch 22.009 tỉ đồng/ngày. Lãi suất giao dịch USD dao động từ 2,45 - 3,61%/năm, giảm nhẹ 0,02%/năm ở các kỳ hạn ngắn và tăng mạnh 0,7%/năm ở kỳ hạn 6 tháng lên 3,61%/năm. Chênh lệch lãi suất tiền đồng và USD rút ở mức 1,5 - 2%/năm.

Trên thị trường quốc tế, giá USD có biến động mạnh so với các ngoại tệ khác, chỉ số USD-Index biến động lên xuống theo hình díc dắc trong khoảng 96,5 - 96,8 điểm và đóng cửa cuối tuần ở mức 96,5 điểm, giảm 0,3 điểm. Sự giảm giá của USD đã hỗ trợ cho vàng tăng giá từ mức 1.296 USD/ounce lên 1.307 USD/ounce và cuối phiên giảm xuống 1.303 USD/ounce. Dẫn đến giá vàng miếng SJC sáng 16.3 giảm nhẹ 20.000 đồng/lượng, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vàng với giá 36,48 triệu đồng/lượng, giá bán ra 36,63 - 36,65 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới 110.000 đồng/lượng.

Theo Thanh Niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ