Đưa hơn 340 người Việt Nam từ Australia về nước

Các cơ quan chức năng Việt Nam cùng Vietnam Airlines đã đưa 340 công dân Việt Nam từ Australia trở về nước.
DUY ANH
08, Tháng 08, 2020 | 13:20

Các cơ quan chức năng Việt Nam cùng Vietnam Airlines đã đưa 340 công dân Việt Nam từ Australia trở về nước.

Theo thông cáo của Bộ Ngoại giao, các cơ quan chức năng Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam tại Australia và Vietnam Airlines đã phối hợp với cơ quan chức năng Australia đưa hơn 340 công dân Việt Nam về nước, trong đó có trẻ em dưới 18 tuổi, người cao tuổi, người có bệnh nền, sinh viên không có nơi lưu trú do ký túc xá đóng cửa và các trường hợp đặc biệt khó khăn khác.

BHCD

Công dân Việt Nam làm thủ tục xuất cảnh ở Australia. Ảnh: Bộ Ngoại giao.

Trước tình hình chính phủ Australia hạn chế đi lại và đóng cửa giữa các bang do dịch COVID-19, các cơ quan đại diện đã làm việc với cơ quan chức năng sở tại, bố trí dừng ở hai điểm Sydney và Melbourne để tạo thuận lợi cho công dân di chuyển đến sân bay, đáp ứng các yêu cầu về xuất nhập cảnh.

Các cơ quan đại diện Việt Nam ở Australia đã cử cán bộ tới sân bay để hỗ trợ trực tiếp quá trình xuất cảnh, lên máy bay của công dân được nhanh chóng và an toàn.

Với mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho công dân, ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh, Vietnam Airlines đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp về an ninh, an toàn và vệ sinh dịch tễ trong suốt chuyến bay.

Ngay sau khi hạ cánh an toàn xuống sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, những người tham gia chuyến bay đã được kiểm tra y tế và đưa về cơ sở cách ly tập trung theo đúng quy định.

Thời gian tới, việc đưa công dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về nước sẽ được sắp xếp theo nguyện vọng của công dân, phù hợp với tình hình dịch bệnh và năng lực cách ly trong nước.

(Theo Zing News)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ