Dù có nhiều khuyến cáo, tiền ngân hàng vẫn đổ vào nhà đất

Tại TP HCM, dư nợ cho vay bất động sản trong 11 tháng năm 2019 vẫn tăng 9,6% so với cuối năm ngoái.
T.PHƯƠNG
06, Tháng 12, 2019 | 10:05

Tại TP HCM, dư nợ cho vay bất động sản trong 11 tháng năm 2019 vẫn tăng 9,6% so với cuối năm ngoái.

Ngày 5-12, ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, cho biết trong 11 tháng năm 2019, tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn đạt 2,2 triệu tỉ đồng, tăng 12,4% so với đầu năm nay; huy động vốn tăng 11,9% so với đầu năm 2019.

bds

Người có nhu cầu mua nhà để ở thực sự không bị ảnh hưởng từ việc siết tín dụng

Trong đó, dư nợ cho vay bất động sản đạt 252.000 tỉ đồng, chiếm 11% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn TP, tương đương mức tăng 9,6% so với đầu năm.

Thống kê cụ thể từng phân khúc tín dụng, số liệu của Ngân hàng Nhà nước trước đó tính đến tháng 8-2019, tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản (bao gồm cả mục đích kinh doanh và mục đích tự sử dụng) tăng tới 14,58% so với cuối năm ngoái và chiếm 19,14% tổng dư nợ nền kinh tế.

Nếu theo dư nợ tín dụng của nền kinh tế đến tháng 9-2019 khoảng 7,88 triệu tỉ đồng, tín dụng lĩnh vực bất động sản có tỉ trọng 19,14%, tương đương các tổ chức tín dụng đã cho vay ra thị trường khoảng 1,5 triệu tỉ đồng.

Từ đầu năm đến nay và trong báo cáo mới đây gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước liên tục khẳng định chủ trương kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản. Dù vậy, bất chấp các khuyến cáo, tín dụng bất động sản vẫn tăng trưởng đáng kể so với cuối năm ngoái.

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư 22 theo hướng tiếp tục siết mạnh với cho vay bất động sản khi giảm dần tỉ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn; đồng thời tăng hệ số rủi ro đối với khoản vay kinh doanh bất động sản từ 150% lên 200%.

Chuyên gia kinh tế, TS Cấn Văn Lực nhìn nhận Ngân hàng Nhà nước đã phân nhóm thị trường bất động sản theo hệ số rủi ro để tổ chức tín dụng cho vay, trong đó khuyến khích những người vay mua nhà cho nhu cầu ở thực.

Theo NLĐ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ