Dự án cao tốc Cam Lâm - Vĩnh Hảo nỗ lực vượt khó

Nhàđầutư
Dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình thi công, đến hết tháng 7/2022, tổng giá trị thực hiện dự án cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo vẫn đạt 1563,61 / 7587 tỷ đồng (tương đương 20,6 % khối lượng thực hiện), đảm bảo tiến độ so với kế hoạch đề ra.
MY ANH
02, Tháng 08, 2022 | 16:06

Nhàđầutư
Dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình thi công, đến hết tháng 7/2022, tổng giá trị thực hiện dự án cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo vẫn đạt 1563,61 / 7587 tỷ đồng (tương đương 20,6 % khối lượng thực hiện), đảm bảo tiến độ so với kế hoạch đề ra.

Empty

 

Đoàn công tác Ủy ban Kinh tế Quốc hội (UBKTQH) do ông Vũ Hồng Thanh, Chủ nhiệm UBKTQH làm trưởng đoàn vừa có buổi làm việc tại dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đoạn Cam Lâm – Vĩnh Hảo. Đi cùng có ông Lê Đình Thọ, Thứ trưởng Bộ GTVT; lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và một số lãnh đạo ban, ngành liên quan. 

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Tấn Đông, Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Đèo Cả cho biết, để hoàn thành đưa Dự án vào vận hành khai thác sẽ còn nhiều khó khăn, rất cần sự hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc từ phía các cơ quan chức năng liên quan.

Đại diện nhà đầu tư dự án cho biết, tương tự tình trạng các dự án cao tốc đang triển khai trên cả nước, quá trình thực hiện dự án Cam Lâm - Vĩnh Hảo gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hụt mỏ đất đắp và tăng giá nguyên vật liệu.

"Các mỏ vật liệu tư vấn thiết kế dự kiến thực tế không có khả năng khai thác, nhà đầu tư đã phải chủ động cùng với địa phương để tìm kiếm các mỏ vật liệu khác thay thế, đến nay cơ bản đảm bảo nguồn cung cấp cho dự án. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh COVID-19 và xung đột Nga – Ukraine làm giá nhiên liệu và các loại vật liệu thiết yếu (xi măng, sắt thép, xăng dầu, và vật liệu nổ…) tăng đột biến vượt qua dự phòng của dự án", ông Đông chia sẻ.

Do đó, nhà đầu tư kiến nghị UBKTQH xem xét báo cáo Quốc Hội thống nhất cho phép các dự án PPP được điều chỉnh giá trong trường hợp chỉ số giá xây dựng trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá để tính dự phòng trong tổng mức đầu tư được duyệt, tương tự các dự án đầu tư công. Bổ sung nội dung trên vào hợp đồng dự án, theo đó kinh phí Nhà nước sẽ không phải bố trí thêm cho dự án. Phần mà Nhà đầu tư đã bỏ ra cho khoản trượt giá sẽ được điều chỉnh thời gian thu phí tương ứng.

Ngoài ra, nhà đầu tư dự án Cam Lâm – Vĩnh Hảo cũng cho biết, trong hồ sơ thiết kế dự án này chưa có hạng mục trạm dừng nghỉ, tiếp nhiên liệu... Do đó, nhà đầu tư đã kiến nghị UBKTQH có ý kiến với bộ GTVT, giao cho nhà đầu tư dự án Cam Lâm – Vĩnh Hảo được thực hiện trạm dừng nghỉ, tiếp nhiên liệu kết hợp với điểm kiểm tra kỹ thuật… nhằm đảm bảo hoàn thành đồng bộ dự án vào cuối năm 2023 để công tác quản lý vận hành khai thác được an toàn và thông suốt.

Qua khảo sát hiện trường và báo cáo của nhà đầu tư, ông Vũ Hồng Thanh ghi nhận và đánh giá cao những nỗ lực của nhà đầu tư và các nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án Cam Lâm – Vĩnh Hảo. Mặc dù thời gian qua vật liệu tăng giá bất thường nhưng nhà đầu tư và nhà thầu đã có nhiều biện pháp khắc phục khó khăn để đảm bảo tiến độ thi công.

Empty

 

Dự án cao tốc Cam Lâm – Vĩnh Hảo dài 78,5km, tổng mức đầu tư là 8.925 tỷ đồng do liên danh Tập đoàn Đèo Cả - Công ty 194 làm chủ đầu tư. Đây là dự án ký hợp đồng BOT sau cùng trong 3 dự án PPP cao tốc Bắc – Nam nhưng là dự án đầu tiên thu xếp đủ nguồn vốn và triển khai thành công.

Hiện nay, toàn dự án đã huy động 1.800 lao động và hơn 700 đầu máy móc thiết bị phục vụ công tác thi công.

Về tình hình thực hiện, đến hết tháng 7/2022, tổng giá trị thực hiện đạt 1563,61 / 7587 tỷ đồng (tương đương 20,6 % khối lượng thực hiện) đảm bảo tiến độ so với kế hoạch đề ra.

Cụ thể, phân đoạn Km92+260-Km134+000 do Đèo Cả thực hiện đạt tiến độ 23,13%, trong đó hạng mục hầm Núi Vung đạt tiến độ trung bình khoảng 35%. Phân đoạn Km54-Km92+260 do Công ty 194 thực hiện đạt 17% tiến độ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ