Danh sách người giàu nhất ở Anh đổi hạng, anh em nhà Hinduja trở lại vị trí hàng đầu

Nhàđầutư
Các nhà công nghiệp thuộc dòng họ Hinduja sinh ra ở Ấn Độ, mà tập đoàn của họ có trụ sở tại London, đã đòi lại vương miện "giàu nhất nước Anh" từ Jim Ratcliffe, ông chủ của tập đoàn hóa chất Ineos và khi doanh nhân Philip Green đánh mất tư cách tỷ phú vì công ty thua lỗ.
CHÍ THÀNH
12, Tháng 05, 2019 | 14:22

Nhàđầutư
Các nhà công nghiệp thuộc dòng họ Hinduja sinh ra ở Ấn Độ, mà tập đoàn của họ có trụ sở tại London, đã đòi lại vương miện "giàu nhất nước Anh" từ Jim Ratcliffe, ông chủ của tập đoàn hóa chất Ineos và khi doanh nhân Philip Green đánh mất tư cách tỷ phú vì công ty thua lỗ.

Các nhà công nghiệp gốc Ấn Độ, với tập đoàn có trụ sở tại London, được ước tính sở hữu khối tài sản trị giá 22 tỷ bảng Anh, tăng 1,35 tỷ bảng Anh trong danh sách năm ngoái của The Sunday Times (Thời báo Chủ nhật).

_0 00 Hinduja brothers AFP

Ba anh em Gopichand, Prakash và Srichand Hinduja. Ảnh: AFP

Ba anh em nhà Hinduja đã đánh bật doanh nhân người Anh Sir Jim Ratcliffe ra khỏi vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng người giàu ở Anh. Ông chủ của tập đoàn hóa chất tai tiếng Ineos, người đang dẫn đầu các nỗ lực phát triển công nghệ nứt vỡ thủy lực (fracking) ở Anh, đã tụt xuống vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng, với khối tài sản ước tính 18,1 tỷ bảng Anh, giảm 2,9 tỷ bảng Anh trong 12 tháng qua.

_0 00 Jim Ratcliff Ineos

Ông chủ tập đoàn hóa chất Ineos tụt xuống vị trí người giàu thứ 3 ở Anh, từ vị trí hàng đầu năm ngoái. Ảnh Sunday Times

Hai nhà phát triển bất động sản David và Simon Reuben, có giá trị tài sản ròng được tờ Thời báo Chủ nhật ước tính là 18,6 tỷ bảng Anh, tăng 3,5 tỷ bảng Anh so với tổng số tài sản của họ vào năm ngoái.

Doanh nhân gốc Nga Sir Len Blavatnik là người giàu thứ tư, với khối tài sản trị giá 14,8 tỷ bảng Anh.

Nhà phát minh Ngài (Sir) James Dyson là người có vị trí thay đổi ngoạn mục nhất trong danh sách người giàu nhất ở Anh năm nay. Tài sản của ông đã tăng lên tới 12,6 tỷ bảng Anh, tăng 3,1 tỷ bảng so với năm ngoái, đưa ông từ vị trí người giàu thứ 12 ở Anh lên vị trí thứ 5. Ngài James gần đây đã phải đối mặt với những lời chỉ trích sau khi tiết lộ rằng ông đang chuyển trụ sở công ty của mình đến Singapore.

Người phụ nữ giàu có nhất nước Anh là Sigrid Rausing, cháu gái của người đàn ông đã phát minh ra Tetra Pak, công ty chuyên đóng gói đã mang lại một gia tài khủng cho ông. Tài sản của Sigrid Rausing được cho là trị giá 12,2 tỷ bảng Anh và như vậy bà đứng thứ 6 trong bảng danh sách người giàu của Anh.

_0 00 a Sigrid Rausing Irish Times

Người phụ nữ giàu nhất nước Anh Sigrid Rausing còn nổi tiếng bởi tấm lòng bác ái khi dùng rất nhiều tài sản của mình cho các mục đích từ thiện trên khắp thế giới. Ảnh Eric Luke/Irish Times

Người thừa kế đế chế sản xuất bia Charlene de Carvalho-Heineken, có trụ sở tại London, đứng thứ 7 với khối tài sản trị giá 12 tỷ bảng Anh.

Cổ đông của câu lạc bộ bóng đá Arsenal, Alisher Usmanov, người có tài sản đến từ khai thác mỏ và tài chính, được xếp hạng 8 với 11,3 tỷ bảng Anh, vượt qua trước đối thủ là ông trùm dầu mỏ, đồng thời là chủ sở hữu câu lạc bộ bóng đá Chelsea, Roman Abramovich với 11,2 tỷ bảng Anh.

Một đồng nghiệp doanh nhân người Nga khác của ông là Mikhail Fridman, một người mới lọt vào top 10 danh sách người giàu ở Anh với khối tài sản trị giá 10,69 tỷ bảng. Fridman, người được cho là có mối liên hệ chặt chẽ với Tổng thống Nga Vladimir Putin, đã chuyển đến Anh sinh sống vào năm 2015.

Danh sách này tiết lộ rằng nhà bán lẻ Ngài (Sir) Philip Green đã mất tư cách tỷ phú khi vận may của ông được cho là đã giảm một nửa trong năm ngoái vì tai tiếng lương hưu trong đế chế Arcadia của ông.

Trong danh sách người giàu của tờ Thời báo Chủ nhật, tổng tài sản của Ngài Green đã mất đi tới 1,05 tỷ bảng Anh chỉ trong một năm xuống, xuống còn có 950 triệu bảng trong năm nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ