Chứng khoán chiều 9/4: Ngân hàng dậy sóng, VN-Index đạt đỉnh mới

Nhàđầutư
Mở đầu tuần giao dịch mới, chỉ số VN-Index đã tăng mạnh, vượt ngưỡng tâm lý 1.200 điểm, nhờ sự trợ lực tốt của nhóm cổ phiếu ngân hàng.
BẢO NGỌC
09, Tháng 04, 2018 | 17:11

Nhàđầutư
Mở đầu tuần giao dịch mới, chỉ số VN-Index đã tăng mạnh, vượt ngưỡng tâm lý 1.200 điểm, nhờ sự trợ lực tốt của nhóm cổ phiếu ngân hàng.

nhadautu - bank

 

Đóng cửa phiên giao dịch 9/4, VN-Index đạt 1.024,33 điểm, qua đó tiếp tục xác lập đỉnh mới đạt được. Thanh khoản VN-Index đạt hơn 251,4 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị 8.019,2 tỷ đồng.

Có tất cả 130 mã tăng (15 mã tăng trần), 41 mã đứng giá tham chiếu và 167 mã giảm điểm (trong đó có 8 mã giảm sàn).

Chỉ số tăng mạnh nhờ sự trợ lực tốt của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Tính đến lúc đóng cửa phiên, nhiều mã ngân hàng có vốn hóa lớn tăng mạnh như VPB (1,8% - 69.300 đồng/cổ phiếu), VCB (0,4% - 73.800 đồng/cổ phiếu), MBB (0,5% - 36.800 đồng/cổ phiếu).

Nhiều mã cổ phiếu khác trong nhóm 'cổ phiếu vua' này cũng tăng mạnh như CTG (5,6% - 37.700 đồng/cổ phiếu), LPB (5,3% - 18.000 đồng/cổ phiếu), HDB (4,8% - 48.700 đồng/cổ phiếu),…

Đáng chú ý nhất là bộ đôi cổ phiếu VIC và VRE của tỷ phú Phạm Nhật Vượng. Trong phiên giao dịch đầu tuần này, VIC tăng 1,9% đạt 134.900 đồng/cổ phiếu; VRE tăng 1,9% đạt 53.500 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu của các công ty dịch vụ tài chính cũng tăng trưởng tốt trong phiên giao dịch hôm nay, chẳng hạn như: FTS (6,3% - 17.000 đồng/cổ phiếu), HAC (+5,9% - 3.600 đồng/cổ phiếu), MBS (5,1% - 22.600 đồng/cổ phiếu), SSI (5,7% - 44.300 đồng/cổ phiếu), VND (+4,5% - 34.000 đồng/cổ phiếu),…

Ở chiều ngược lại, các mã vốn hóa lớn như NVL (-4,4% - 73.100 đồng/cổ phiếu), ROS (-7,0% - 122.800 đồng/cổ phiếu) hay SAB (-1,0% - 225.000 đồng/cổ phiếu) lại giảm điểm khá mạnh.   

Sàn HNX-Index đóng cửa đạt 137,79 điểm, giảm 0,23%. Thanh khoản HNX-Index đạt hơn 72,6 triệu đơn vị, tương đương 1.260 tỷ đồng.

Sàn UpCom đóng cửa đạt 60,45 điểm, giảm 0,31%. Thanh khoản HNX-Index đạt hơn 24,7 triệu đơn vị, tương đương gần 572 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ