Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp phổ biến ở mức 6-9%

Nhàđầutư
Trên đây là con số được Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú đưa ra tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tiếp nhận xử lí phản ánh, kiến nghị về khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
NGUYỄN THOAN
06, Tháng 12, 2017 | 15:39

Nhàđầutư
Trên đây là con số được Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú đưa ra tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tiếp nhận xử lí phản ánh, kiến nghị về khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

lai-suat-nh

 Phó Thống đốc NHNN, Đào Minh Tú cho biết: Tại các NHTM cho vay mới phổ biến ở mức 6-9%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung, dài hạn)

Theo đó, đại diện lãnh đạo ngành Ngân hàng, cho biết, trong 10 tháng đầu năm 2017, ngành ngân hàng đã tổ chức hơn 300 cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Qua đó, cam kết cho vay mới gần 570.000 tỷ đồng. 

Về lãi suất, Phó Thống đốc cho rằng, đến thời điểm hiện nay hầu hết các doanh nghiệp tham gia chương trình kết nối đều được các NHTM cho vay mới phổ biến ở mức 6-9%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung, dài hạn).

"Các NHTM cũng đã thực hiện gia hạn nợ, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ, nâng hạn mức tín dụng, điều chỉnh lãi suất cho các khoản vay cũ của khách hàng. Vì thế, có thể nói là các ngân hàng đã rất chủ động và tích cực trong việc tiếp cận chia sẽ khó khăn đối với cộng đồng doanh nghiệp” – Phó Thống đốc nói.

Phó Thống đốc nhấn mạnh: Tính đến thời điểm đầu tháng 12/2017, hầu hết các NHTM trong hệ thống đều đã thực hiện rất tốt chương trình cải cách, giảm thiểu thủ tục hành chính. Nhiều NHTM đã giảm ½ thời gian đối với các giao dịch vay vốn, bảo lãnh vay vốn, cắt giảm hàng loạt các thủ tục không cần thiết để đẩy vốn ra thị trường.

Theo Báo cáo Môi trường Kinh doanh năm 2018 của Ngân hàng thế giới, Việt Nam tiếp tục thăng hạng về môi trường kinh doanh khi xếp hạng 68/190 nền kinh tế, tăng 14 bậc so với 2016 (năm 2016 tăng 9 bậc).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ