Chính thức giãn cách xã hội TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 15 ngày

Nhàđầutư
TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị thực hiện giãn cách xã hội trong 15 ngày trên phạm vi toàn địa bàn thành phố để thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19.
V. TUÂN
11, Tháng 08, 2020 | 07:04

Nhàđầutư
TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị thực hiện giãn cách xã hội trong 15 ngày trên phạm vi toàn địa bàn thành phố để thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19.

x3251_117071273_2638259256435307_1072136864671516905_n.jpg,qrt=20200810203217.pagespeed.ic.hBu0bxcjiQ

Các đị phương tại tỉnh Quảng Trị tích cực mở rộng cơ sở khu cách ly, công tác xét nghiệm

Tối 10/8, UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Chỉ thị số 14/CT-UBND về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.

UBND tỉnh Quảng Trị yêu cầu thành phố Đông Hà thực hiện giãn cách xã hội 15 ngày, kể từ 19 giờ ngày 10/8 để thực hiện các biện pháp cấp bách gồm gia đình giãn cách với gia đình, khu phố giãn cách với khu phố, phường giãn cách với phường; phân xưởng, nhà máy sản xuất phải đảm bảo khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn.

Tỉnh Quảng Trị yêu cầu người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết; thực hiện nghiêm giữ khoảng cách 2m khi giao tiếp; không tập trung quá hai người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và nơi công cộng.

Người dân khai báo y tế tự nguyện, thực hiện đầy đủ biện pháp bảo vệ mình, gia đình và tham gia có trách nhiệm với các hoạt động phòng, chống dịch của cơ quan chức năng và cộng đồng.

Các cuộc họp, hội nghị hoạt động phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, trực chiến đấu, cung ứng hàng hóa thiết yếu và nhiệm vụ chính trị khác vẫn được thực hiện với điều kiện người đứng đầu chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh.

UBND TP. Đông Hà và các ban, ngành rà soát các hộ nghèo, cận nghèo không thể đảm bảo được lương thực, thực phẩm thiết yếu trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội, để có giải pháp hỗ trợ kịp thời.

Chỉ thị của UBND tỉnh Quảng Trị yêu cầu hai huyện Vĩnh Linh và Hướng Hóa thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 theo Chỉ thị 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Các huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh, Cam Lộ, Đakrông, Cồn Cỏ và thị xã Quảng Trị thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 theo Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các địa phương thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ 19 giờ ngày 10/8.

11741943935023049831132617499330534683613766n-15970649337192126185059

Một khu vực tại tỉnh Quảng Trị tạm thời bị phong tỏa để phòng chống dịch Covid-19 (ảnh TQ)

UBND tỉnh Quảng Trị yêu cầu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị tạm dừng đón tiếp khách du lịch tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các điểm du lịch kể từ 7 giờ ngày 11/8.

Đến sáng 10/8, tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận 4 ca mắc COVID-19 gồm bệnh nhân 749 (trú tại xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh), bệnh nhân 750 (trú tại phường Đông Lễ, thành phố Đông Hà), bệnh nhân 832 (trú tại thôn Ruộng, xã Hướng Tân, huyện Hướng Hóa); bệnh nhân 833 (trú tại Khu phố 2, phường Đông Giang, TP. Đông Hà).

Quá trình rà soát lịch trình của các bệnh nhân, lực lượng chức năng phát hiện có 155 trường hợp F1, hơn 1.200 trường hợp F2. Tỉnh Quảng Trị đã phong tỏa 4 khu dân cư gồm xung quanh Công ty Bảo Châu, số 221 Lê Duẩn, phường Đông Giang, thành phố Đông Hà; khu phố 2, phường Đông Giang, TP. Đông Hà; tổ 5A thuộc khu phố 1, phường Đông Lễ, thành phố Đông Hà; thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh. Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh cơ sở 2; tầng 6, nhà G thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã bị phong tỏa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ