Chính phủ Việt Nam đang chậm thoái vốn cổ phần

Giới quan sát cho rằng nguyên nhân của động thái chậm thoái vốn đền từ việc Chính phủ vẫn muốn giữ quyền phủ quyết.
HUY NGỌC
08, Tháng 09, 2017 | 15:25

Giới quan sát cho rằng nguyên nhân của động thái chậm thoái vốn đền từ việc Chính phủ vẫn muốn giữ quyền phủ quyết.

nhadautu - chinh phu dang cham thoai von co phan

Chính Phủ Việt Nam đang chậm thoái vốn cổ phần 

Chính phủ Việt Nam dự kiến chỉ bán 3,3% cổ phần Công ty CP Sữa Hà Nội (mã VMN - Vinamilk) vào tháng 10 năm nay. Kể từ khi lộ trình thoái vốn được công bố vào tháng 9 năm ngoái, tiến trình thoái vốn của Chính phủ Việt Nam tại 12 công ty do nhà nước sở hữu diễn ra rất chậm, điều này đã dấy lên nhiều ý kiến cho rằng Chính phủ thực tế muốn duy trì quyền sở hữu của mình đủ cao để vẫn có quyền phủ quyết.

Tổng công ty Đầu tư kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC), hiện đang quản lý một danh mục đầu tư lớn của các công ty nhà nước, cho biết gần đây họ sẽ thoái 3,3% cổ phần ở VNM vào tháng Mười. Ngay cả khi bán xong số cổ phần trên, SCIC sẽ vẫn giữ số cổ phần có tỷ lệ là 36% vốn điều lệ VNM. Một chuyên gia môi giới ở công ty chứng khoán liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam cho biết, Chính phủ có thể thực hiện quyền phủ quyết của mình miễn là tỷ lệ cổ phần vẫn trên 35% và đây có lẽ là điều họ muốn. 

Tháng 12 năm ngoái, SCIC công bố kế hoạch bán 9% cổ phần VNM và thu được lợi nhuận cao. Dù VNM là doanh nghiệp niêm yết khá ấn tượng, nhưng chỉ có một nhà thầu là Công ty nước giải khát Fraser và Neave có trụ sở tại Singapore. Nguyên nhân có thể đến từ mức giá cao và quá trình đấu thầu phức tạp. Rút cục, SCIC chỉ bán được 5,4%.

Tương tự như vậy, Chính phủ có thể có ý định giữ quyền phủ quyết tại Công ty CP Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) khi dự kiến giảm tỷ lệ cổ phần xuống 35,6% từ 89,6% ở thời điểm hiện tại. Chi tiết như thời gian bán và giá cả vẫn chưa được tiết lộ.

(Theo nikkei)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ