Chỉ số nộp thuế của Việt Nam tăng 22 bậc trên toàn cầu

Nhàđầutư
Theo Báo cáo môi trường kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới (DB2020) vừa được công bố vào 9h sáng nay (24/10/2019), rất nhiều cải cách thuế của Việt Nam đã được ghi nhận.
HÀ MY
24, Tháng 10, 2019 | 15:32

Nhàđầutư
Theo Báo cáo môi trường kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới (DB2020) vừa được công bố vào 9h sáng nay (24/10/2019), rất nhiều cải cách thuế của Việt Nam đã được ghi nhận.

Đáng kể nhất là xếp hạng chỉ số nộp thuế (Paying Taxes) tăng 22 bậc, đưa Việt Nam từ vị trí thứ 131 lên xếp thứ 109 trong tổng số 190 quốc gia được đánh giá. Thời gian nộp thuế giảm 114 giờ (từ 498 xuống 384 giờ). Số lần nộp thuế (Payments number) giảm 4 lần (từ 10 lần (09 thuế+01 BHXH) năm 2019 xuống còn 6 lần năm 2020).

Tổng mức thuế suất (tỷ lệ tổng thuế và đóng góp – Total Taxes and contribution rate) giảm 0,2%, từ mức 37,8% (thuế 13,3%, BHXH 24,5%) năm 2019 xuống còn 37,6% năm 2020.

1_58205

Chỉ số nộp thuế của Việt Nam tăng 22 bậc trên toàn cầu

Tổng cục Thuế cho biết, những ghi nhận khách quan từ DB2020 là bằng chứng cho những nỗ lực vượt bậc của toàn hệ thống trong suốt một năm qua khi thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế các cấp đã đẩy mạnh cải cách toàn diện hệ thống, từ thể chế, phương thức, đến bộ máy, con người quản lý.

Theo đó, rất nhiều ứng dụng công nghệ thông tin đã được đưa vào hệ thống để cắt giảm, đơn giản hóa nhiều khâu trong quy trình quản lý và tạo thêm dư địa để cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN và người dân trong thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

Đơn cử như thời gian doanh nghiệp Việt Nam chuẩn bị nộp thuế GTGT bao gồm lập bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo Tờ khai thuế GTGT đã giảm khoảng 90 giờ (từ 212 còn 122 giờ). Thời gian kê khai thuế TNDN giảm từ 5 lần xuống 1 lần. Ngoài ra, nỗ lực cải cách đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian rà soát số liệu khi tạm nộp và quyết toán thuế đã giúp giảm 54 giờ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ