Cầu thủ Việt Nam sẽ dùng tiền thưởng Asian Cup làm gì?

Với việc lọt vào top 8 châu Á sau Asian Cup 2019, đội tuyển Việt Nam được thưởng tổng cộng 11 tỉ đồng. Trong khi đó, với chức vô địch AFF Cup 2018, đội được nhận khoảng hơn 35 tỉ đồng.
LAN ANH
01, Tháng 02, 2019 | 11:20

Với việc lọt vào top 8 châu Á sau Asian Cup 2019, đội tuyển Việt Nam được thưởng tổng cộng 11 tỉ đồng. Trong khi đó, với chức vô địch AFF Cup 2018, đội được nhận khoảng hơn 35 tỉ đồng.

nhadautu - cau thu lam gi voi tien thuong

Cầu thủ Việt Nam sẽ dùng tiền thưởng Asian Cup làm gì?

Chia sẻ từ các cầu thủ cho hay, thời gian gấp gáp nên cả đội chưa chia tiền thưởng. Mỗi cầu thủ trung bình nhận khoảng trên dưới 1,2 tỷ đồng. 

Đổi trưởng Quế Ngọc Hải cho biết, anh sẽ gửi tiền vào ngân hàng và dành dụm xây nhà. 

Tiền vệ Huy Hùng sẽ sắm sửa một số đồ dùng trong nhà, anh dự tính tiết kiệm tiền khoảng 2,3 năm nữa để xây nhà. 

Tiền vệ cánh phải Phan Văn Đức chi 1,1 tỷ đồng mua chiếc xe CX5 All New 2019. Mục đích là để chở gia đình đi lại khi ở quê ăn Tết Kỷ Hợi. Đây là món quà bất ngờ mà Văn Đức muốn tặng cho mẹ.

Trong khi đó, tiền vệ Huy Hùng sẽ sắm sửa một số đồ dùng trong nhà, tiết kiệm tiền để khoảng 2, 3 năm nữa xây nhà. Nhiều cầu thủ khác cho biết sẽ dùng tiền đó giúp đỡ người thân, mua đất, mua căn hộ chung cư trả góp hoặc xây nhà.

Với việc lọt vào top 8 châu Á sau Asian Cup 2019, đội tuyển Việt Nam được thưởng tổng cộng 11 tỉ đồng. Trong đó, 1 tỷ đồng thưởng từ Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch; 1,5 tỷ đồng thưởng từ VFF (trước đó, VFF đã thưởng cho đội 2 tỉ đồng ở vòng bảng. 500 triệu đồng của riêng cá nhân ông Phạm Thanh Hùng – Chủ tịch CLB Than Quảng Ninh, Phó trưởng ban vận động tài chính tài trợ VFF).

Tính cả khoản tiền thưởng từ các đơn vị khác, đội tuyển Việt Nam được thưởng tổng cộng 11 tỉ đồng. 

Trong khi đó, với chức vô địch AFF Cup 2018, đội được nhận khoảng hơn 35 tỉ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ