Cần sớm chấn chỉnh tình trạng hàng nghìn chuyến bay bị chậm, huỷ chuyến

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, số chuyến bay bị chậm, hủy trong tháng 7/2022 lên tới con số hàng nghìn.
PV
07, Tháng 08, 2022 | 20:32

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, số chuyến bay bị chậm, hủy trong tháng 7/2022 lên tới con số hàng nghìn.

Vietnam Airlines đứng đầu về tỷ lệ số chuyến bay bị chậm giờ

Cục Hàng không Việt Nam vừa công bố số liệu tổng hợp tình hình khai thác chuyến bay đúng giờ của 6 hãng hàng không gồm Vietnam Airlines, Vietjet Air, Pacific Airlines, Vasco, Bamboo Airways, Vietravel trong tháng 7/2022.

cham chuyen

Cần sớm chấn chỉnh tình trạng chuyến bay chậm, huỷ chuyến.

Theo đó, trong tháng 7, các hãng hàng không khai thác 33.238 chuyến bay, tăng 7,9% so với tháng trước. Trong đó, Vietnam Airlines khai thác 11.610 chuyến; VietJet Air khai thác 13.284 chuyến; Pacific Airlines khai thác 2.091 chuyến; VASCO khai thác 771 chuyến; Bamboo Airways khai thác 4.914 chuyến; Vietravel khai thác 568 chuyến.

Số chuyến bay bị chậm chuyến trong tháng 7 là 6.053 chuyến, chiếm 18,2 %. Tỉ lệ này tăng 16 điểm phần trăm so với cùng kỳ và giữ nguyên so với tháng trước đó. Theo Cục Hàng không, nguyên nhân chậm chuyến chủ yếu là do máy bay về muộn (chiếm tới 77,7% số chuyến bay bị delay) và do hãng hàng không (12,1%). Còn lại là các nguyên nhân khác: Thời tiết; trang thiết bị và dịch vụ tại cảng; quản lý, điều hành bay...

Vietnam Airlines có tỉ lệ số chuyến bay cất cánh chậm giờ cao nhất với 2.748 chuyến, chiếm 23,7% tổng số chuyến bay của hãng này trong tháng 7, tiếp theo là Vietjet có 2.528 chuyến chậm giờ, chiếm 19%; Vasco 117 chuyến chậm, chiếm 15,2%; Pacific Airlines 206 chuyến chậm, chiếm 9,9%; Bamboo Airways 408 chuyến chậm, chiếm 8,3%. Vietravel 46 chuyến chậm, chiếm 8,1%.

Ngoài ra các hãng hàng không Việt Nam có 41 chuyến bay bị huỷ, chiếm 0,12% số chuyến bay. Trong đó có 14 chuyến bị hủy vì lý do kỹ thuật; 4 chuyến vì lý do thời tiết; 2 chuyến vì lý do thương mại, 2 chuyến vì lý do khai thác...

Gần 1.100 slot bị sử dụng sai

Cũng trong tháng 7, theo công bố của Cục Hàng không, đối với chuyến bay nội địa, kết quả giám sát cho thấy 6 hãng hàng không cất cánh, khung giờ ban ngày (từ 7 giờ đến 19 giờ địa phương) có tổng số được xác nhận 5.357. Riêng hai hãng hàng không Vietnam Airlines và Vietjet có tổng số slot được xác nhận nhiều nhất lần lượt là 1.957 và 1.883. Tổng số slot được xác nhận thấp nhất là hãng Vietravel Airlines là 90.

Theo ghi nhận của nhà chức trách hàng không, các hãng hàng không sai slot là 1.090, không sử dụng slot là 216. Đối với chuyến bay quốc tế của ba hãng hàng không Vietnam Airlines, Vietjet và Bamboo Airways, khung giờ ngày, tổng số slot được xác nhận là 190, tỉ lệ đúng slot là 145; tỉ lệ sai slot là 13, không sử dụng slot là 32. Khung giờ đêm, tổng số slot được xác nhận là 175, tỉ lệ đúng giờ là 149, không sử dụng slot là 16.

Để hạn chế tình trạng chậm, huỷ chuyến bay, Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) bố trí trang thiết bị, nguồn lực nhằm tăng cường năng lực khai thác tại các sân bay, đặc biệt là các sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất. Đối với các hãng hàng không Việt Nam, Cục yêu cầu bố trí các chuyến bay đêm nhằm giảm áp lực đối với cảng hàng không. Đồng thời, đảm bảo bố trí máy bay, trang thiết bị, vật tư dự phòng để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa máy bay; thực hiện nghiêm các chuyến bay theo đúng slot đã được cấp. Cùng đó, các hãng luôn bố trí đại diện có thẩm quyền giải quyết thắc mắc, khiếu nại của hành khách.

Trước đó, Cục Hàng không đã lập nhiều đoàn kiểm tra về tình hình chậm, huỷ chuyến bay do các Phó Cục trưởng dẫn đầu, trong đó có báo cáo thực trạng và đánh giá các giải pháp.

(Theo báo Công Thương)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ