Các ông chồng chú ý: Vợ sẽ bị phạt tiền nếu không cho bạn tiền tiêu xài!

Nhàđầutư
Thu nhập từ tiền lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của người chồng và được quyền sử dụng tài sản này bình đẳng như người vợ.
BẢO LINH
25, Tháng 01, 2019 | 21:19

Nhàđầutư
Thu nhập từ tiền lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của người chồng và được quyền sử dụng tài sản này bình đẳng như người vợ.

nhadautu - vo chiem tai san cua chong

Các ông chồng chú ý: Vợ sẽ bị phạt tiền nếu không cho bạn tiền tiêu xài!

Theo đó, điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

Trong khi đó, khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân”.

Xét theo hai ý trên, thu nhập tiền lương của người chồng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của người chồng và anh ta có quyền sử dụng tài sản trên bình đẳng như người vợ.

Vậy trong trường hợp người vợ “chiếm dụng” tiền lương của chồng, pháp luật sẽ xử lý như thế nào?

Khoản 1 Điều 56 Nghị định 167 nằm 2013 đã quy định, “Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng”.

Như vậy, vợ sẽ bị phạt từ 300.000 đồng – 500.000 đồng nếu “chiếm dụng” và không cho chồng tiền!

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ