Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể: Ngành Giao thông đã giải ngân 36.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Đến nay Bộ Giao thông vận tải đã giải ngân được hơn 36.000 tỷ đồng, đạt hơn 90% trên tổng số 40.000 tỷ đồng mà ngành giao thông được giao nhiệm vụ trong năm 2020.
NHẬT HUỲNH
29, Tháng 12, 2020 | 14:37

Nhàđầutư
Đến nay Bộ Giao thông vận tải đã giải ngân được hơn 36.000 tỷ đồng, đạt hơn 90% trên tổng số 40.000 tỷ đồng mà ngành giao thông được giao nhiệm vụ trong năm 2020.

IMG_3333

Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể. Ảnh VGP

Phát biểu tại Hội nghị Chính phủ với địa phương sáng 29/12, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể cho biết năm 2020, Thủ tướng đã chủ trì rất nhiều cuộc họp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của xây dựng cơ bản.

“Kết quả, giải ngân xây dựng cơ bản tốt nhất nhiệm kỳ, nếu không muốn nói là tốt nhất trong 10 năm qua, đạt tỷ lệ 90%, khoảng 600.000 tỷ. Riêng Bộ GTVT đã giải ngân 36.000 tỷ trong tổng số 40.000 tỷ đồng và phấn đấu giải ngân 100%”, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể nói.

Bộ trưởng nhắc tới nhiều dự án chuẩn bị hoàn thành trong thời gian tới, tuyến đường Vàm Cống – Rạch Sỏi, hầm Hải Vân 2, các dự án đường băng Nội Bài, Tân Sơn Nhất, cầu Cửa Hội, sửa chữa cầu Thăng Long… Bộ cũng đã hoàn thành 35 trạm thu phí tự động không dừng, nâng lên 100 trạm và còn 17 trạm đang phấn đấu hoàn thành. Phấn đấu nhanh nhất có thể hoàn thành đường sắt Cát Linh – Hà Đông; vận hành dự án Trung Lương – Mỹ Thuận…

Về phương hướng trong năm 2021, Bộ trưởng cho biết, ngành Giao thông vận tải sẽ triển khai hàng loạt dự án, công trình giao thông trọng điểm, trong đó đặc biệt là cao tốc Bắc - Nam, cảng hàng không Quốc tế Long Thành, dự án Quốc lộ 19 nối Kon Tum  - Bình Định, dự án tuyến tránh Long Xuyên, tuyến Lai Châu - Lào Cai… Tổng cộng, có 8 dự án chuẩn bị khởi công để công tác đầu tư xây dựng cơ bản năm 2021 tốt hơn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ