Bán thịt thú rừng qua Facebook, bị phạt 6 triệu đồng

Trên trang mạng xã hội cá nhân của mình, bà Kha Thị Hoa thường xuyên đăng tải công khai bán các mặt hàng động vật rừng, thịt thú rừng.
D.HÒA
16, Tháng 11, 2018 | 19:03

Trên trang mạng xã hội cá nhân của mình, bà Kha Thị Hoa thường xuyên đăng tải công khai bán các mặt hàng động vật rừng, thịt thú rừng.

thu-rung-1542349551424418725644

Số thịt thú rừng lực lượng chức năng thu giữ được khi bà Hoa mang đi bán - Ảnh: TRẦN LONG

Ngày 16/11, ông Trần Xuân Long - đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An - cho biết đơn vị này đã xử phạt hành chính 6 triệu đồng với bà Kha Thị Hoa (33 tuổi, ngụ xã Lạng Khê, huyện Con Cuông) về hành vi mua bán và vận chuyển động vật rừng trái phép.

Theo hồ sơ vụ việc, chiều 15/11, từ nguồn tin tố giác của người dân qua đường dây nóng, Đội kiểm lâm cơ động Vườn quốc gia Pù Mát kiểm tra và phát hiện bà Hoa đang vận chuyển thú rừng để giao cho một người đàn ông ở địa phận xã Chi Khê.

Tại hiện trường, lực lượng chức năng thu giữ một con gà rừng, hai con cầy vòi hương đã chết và gần 2kg thịt lợn rừng.

Bước đầu, bà Hoa khai nhận thông qua mạng xã hội một người đàn ông (chưa rõ danh tính) cần mua số thịt thú rừng này để làm quà cho bạn ở TP Vinh.

Trên trang Facebook cá nhân của bà Hoa thường xuyên rao bán động vật và thịt động vật hoang dã (lợn rừng, chồn), động vật sấy khô (sơn dương, tắc kè) một cách công khai. Bà Hoa còn đăng số điện thoại cá nhân mình để mọi người tiện liên lạc.

"Những động vật bà Hoa buôn bán là động vật hoang dã, thú rừng nhưng không nằm trong danh sách động vật quý hiếm nên bà Hoa không bị truy cứu trách nhiệm hình sự", ông Long nói và cho biết thêm đơn vị đang tổ chức các cuộc họp với người dân vùng đệm Vườn quốc gia Pù Mát để tuyên truyền cho bà con không săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép.

(Theo Tuổi Trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ