8 trong số 11 nhóm hàng hóa chính tính tăng giá trong tháng Sáu
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng 6/2017 giảm 0,17% so với tháng 05/2017 và tăng 0,2% so với tháng 12/2016.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tính CPI tháng 6/2017 có 8 nhóm tăng giá: Tăng cao nhất là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng với mức tăng 0,53%; tiếp theo là nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,19%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,1%; nhóm giáo dục tăng 0,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,05%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%; và tăng thấp nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế với mức tăng 0,01%.
Tháng 6/2017 có 3 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng 5/2017, trong đó đóng góp lớn nhất vào chỉ số CPI của tháng giảm là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức giảm 0,59% và nhóm giao thông giảm 0,71%, còn nhóm bưu chính viễn thông chỉ giảm nhẹ ở mức 0,01%.
Cũng theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 6/2017 tăng 0,10% so với tháng trước và tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2017 tăng 1,52% so với bình quân cùng kỳ năm 2016.
Không thuộc các nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI, chỉ số giá vàng tháng 6/2017 tăng 0,25% và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2017 giảm 0,07% so với tháng trước.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24600.00 | 24610.00 | 24930.00 |
EUR | 26213.00 | 26318.00 | 27483.00 |
GBP | 30551.00 | 31735.00 | 31684.00 |
HKD | 3105.00 | 3117.00 | 3219.00 |
CHF | 27051.00 | 27160.00 | 28008.00 |
JPY | 159.87 | 160.51 | 167.97 |
AUD | 15844.00 | 15908.00 | 16394.00 |
SGD | 18015.00 | 18087.00 | 18623.00 |
THB | 664.00 | 667.00 | 694.00 |
CAD | 17865.00 | 17937.00 | 18467.00 |
NZD | 14602.00 | 15091.00 | |
KRW | 17.66 | 19.27 | |
DKK | 3523.00 | 3654.00 | |
SEK | 2299.00 | 2389.00 | |
NOK | 2259.00 | 2349.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 78,000 | 80,000300 |
SJC Hà Nội | 78,000 | 80,020300 |
DOJI HCM | 77,800300 | 79,800300 |
DOJI HN | 77,800300 | 79,800300 |
PNJ HCM | 78,000 | 80,000300 |
PNJ Hà Nội | 78,000100 | 80,000300 |
Phú Qúy SJC | 77,900100 | 79,800100 |
Bảo Tín Minh Châu | 78,000 | 79,750100 |
Mi Hồng | 78,300200 | 79,700 |
EXIMBANK | 78,100400 | 79,800400 |
TPBANK GOLD | 77,800300 | 79,800300 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Thủ tướng yêu cầu thanh tra ngay thị trường vàng
20, Tháng 03, 2024 | 14:42 -
'Có hiện tượng sai phạm trong kiểm toán độc lập ở một số vụ án hình sự'
18, Tháng 03, 2024 | 14:01 -
Chứng khoán lao dốc với thanh khoản 2 tỷ USD, điều gì đang xảy ra?
18, Tháng 03, 2024 | 16:03 -
Tiềm lực liên danh cạnh tranh TNR Holdings tại dự án KĐT 500 tỷ đồng ở Hải Phòng
24, Tháng 03, 2024 | 14:00 -
Làm gì sau phiên thanh khoản ‘bùng nổ’ gần 50.000 tỷ đồng?
18, Tháng 03, 2024 | 16:51
-
Tiềm lực liên danh cạnh tranh TNR Holdings tại dự án KĐT 500 tỷ đồng ở Hải Phòng24, Tháng 03, 2024 | 02:00
-
Chứng khoán VIX muốn tăng vốn lên hơn 14.500 tỷ đồng24, Tháng 03, 2024 | 10:11
-
Lãi suất huy động tìm đáy mới24, Tháng 03, 2024 | 07:56
-
Doanh thu chuỗi Bách Hóa Xanh tăng gấp rưỡi 2 tháng đầu năm24, Tháng 03, 2024 | 07:00
-
Phí thẻ tín dụng ở Việt Nam cao hay thấp?24, Tháng 03, 2024 | 07:00
-
Chuyển tiền trên 10 triệu phải xác thực bằng khuôn mặt, vân tay23, Tháng 03, 2024 | 01:16