8 trong số 11 nhóm hàng hóa chính tính tăng giá trong tháng Sáu

Nhàđầutư
Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng 6/2017. Theo đó, CPI tháng 6 giảm 0,17% so với tháng 5 và tăng 0,2% so với tháng 12/2016. Có 8/11 nhóm hàng hóa tăng giá.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 06, 2017 | 09:36

Nhàđầutư
Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng 6/2017. Theo đó, CPI tháng 6 giảm 0,17% so với tháng 5 và tăng 0,2% so với tháng 12/2016. Có 8/11 nhóm hàng hóa tăng giá.

11_thang_lam_phat_tang_chua_toi_06

8/11 nhóm hàng hóa chính tính CPI tăng giá trong tháng 6 

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng 6/2017 giảm 0,17% so với tháng 05/2017 và tăng 0,2% so với tháng 12/2016.   

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tính CPI tháng 6/2017 có 8 nhóm tăng giá: Tăng cao nhất là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng với mức tăng 0,53%; tiếp theo là nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,19%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,1%; nhóm giáo dục tăng 0,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,05%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%; và tăng thấp nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế với mức tăng 0,01%.

Tháng 6/2017 có 3 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng 5/2017, trong đó đóng góp lớn nhất vào chỉ số CPI của tháng giảm là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức giảm 0,59% và nhóm giao thông giảm 0,71%, còn nhóm bưu chính viễn thông chỉ giảm nhẹ ở mức 0,01%.

Cũng theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 6/2017 tăng 0,10% so với tháng trước và tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2017 tăng 1,52% so với bình quân cùng kỳ năm 2016.

Không thuộc các nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI, chỉ số giá vàng tháng 6/2017 tăng 0,25% và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2017 giảm 0,07% so với tháng trước. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ