8 tháng vẫn chưa có công trình nguồn điện mới được khởi công

Lũy kế 8 tháng đầu năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã khởi công được 74 công trình lưới điện và tiếp tục không có công trình nguồn điện nào được khởi công.
THANH HƯƠNG
09, Tháng 09, 2018 | 14:15

Lũy kế 8 tháng đầu năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã khởi công được 74 công trình lưới điện và tiếp tục không có công trình nguồn điện nào được khởi công.

dien-luc

 

Trong tháng 8/2018, sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống đạt 19,52 tỷ kWh (trung bình 629,8 triệu kWh/ngày), sản lượng ngày cao nhất đạt 658,5 triệu kWh và công suất cao nhất toàn hệ thống là 31.321 MW.

Lũy kế 8 tháng sản lượng toàn hệ thống đạt 145,15 tỷ kWh, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng điện thương phẩm toàn EVN tháng 8/2018 ước đạt 17,05 tỷ kWh; lũy kế 8 tháng năm 2018 ước đạt 126,05 tỷ kWh, tăng 10,62% so cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng điện thương phẩm nội địa tăng 10,69%.

Trào lưu truyền tải trong tháng 8/2018 vẫn theo hướng từ miền Bắc vào miền Trung vào miền Nam với sản lượng điện truyền tải ước đạt 16,24 tỷ kWh.

Công suất truyền tải cao nhất trên trên các đường dây 500kV Bắc - Trung là 2.020 MW và Trung - Nam là 3.900 MW; sản lượng điện truyền tải vào miền Nam khoảng 77,4 triệu kWh/ngày (tương đương 29,6% nhu cầu điện miền Nam).

Trong tháng 8/2018, EVN và các đơn vị đã khởi công được 10 dự án lưới điện; đóng điện, đưa vào vận hành 9 dự án 110 - 500kV.

Lũy kế 8 tháng từ đầu năm, EVN đã khởi công được 74 dự án; đóng điện, đưa vào vận hành 106 dự án các tuyến đường dây từ 110 kV- 500 kV (22 dự án của các đường dây 220 kV – 500 kV; 84 dự án đường dây 110 kV).

Dự kiến trong tháng 9/2018, sản lượng tiêu thụ điện bình quân ngày toàn hệ thống ở mức 616,9 triệu kWh/ngày, công suất phụ tải lớn nhất ước khoảng 32.100 MW.

(Theo Báo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ