21 triệu thẻ ATM sẽ được chuyển vào cuối năm nay

Trong năm 2019, khoảng 30% số lượng thẻ ATM trên thị trường sẽ được chuyển đổi sang thẻ chip và đến năm 2021 toàn bộ 75 triệu thẻ ATM được đổi sang thẻ chip.
THỦY DIỆU
20, Tháng 05, 2019 | 14:48

Trong năm 2019, khoảng 30% số lượng thẻ ATM trên thị trường sẽ được chuyển đổi sang thẻ chip và đến năm 2021 toàn bộ 75 triệu thẻ ATM được đổi sang thẻ chip.

atm-1558225079805701769810-crop-15582250881431103105725

Thẻ ATM sử dụng công nghệ chip, chống gian lận thẻ thông qua skimming của ngân hàng TPBank

Theo ông Nguyễn Quang Minh, Phó tổng giám đốc khối nghiên cứu phát triển của Công ty Cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas), Ngân hàng Nhà nước đặt ra lộ trình chuyển đổi, trong đó năm 2019 sẽ chuyển đổi khoảng 30% lượng thẻ từ sang thẻ chip, kế hoạch đến hết năm 2021 sẽ chuyển đổi thành công cho toàn bộ thị trường.

Đến nay có rất nhiều ngân hàng đã đăng ký với Napas để thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip. Hiện tại, 7 ngân hàng đầu tiên đã sẵn sàng thực hiện triển khai chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nội địa vào cuối tháng 5/2019 gồm: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, Sacombank, TPBank và ABBank. Việc chuyển đổi bao gồm triển khai hệ thống phát hành thẻ, hệ thống chấp nhận thẻ, hệ thống xử lý giao dịch để kết nối với Napas. Số lượng thẻ của 7 ngân hàng này chiếm khoảng 70% thị phần thẻ nội địa.

Theo số liệu từ Napas, số lượng thẻ từ hiện tại khoảng 75 triệu, theo kế hoạch sẽ có khoảng hơn 21 triệu thẻ sẽ được chuyển đổi trong năm nay. Số lượng POS khoảng 300.000 máy, tuy nhiên phần lớn POS đã tuân theo tiêu chuẩn EMV nên việc nâng cấp để hỗ trợ tiêu chuẩn thẻ chip nội địa VCCS (Vietnam Chip Card Specification) không quá phức tạp.

Ông Nguyễn Quang Minh cho biết, với vai trò trung tâm chuyển mạch thẻ quốc gia, hiện Napas đã chuẩn bị hạ tầng và sẵn sàng nguồn lực, quy trình, nghiệp vụ cũng như kỹ thuật để hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình chuyển đổi khoảng 75 triệu thẻ ATM từ thẻ từ sang thẻ chip.

Ưu điểm của thẻ chip là thông tin nằm trong chip được mã hóa và chỉ có ngân hàng phát hành mới đọc được dữ liệu trong thẻ và thẻ chip cũng không thể làm giả được. Do đó, các ngân hàng sẽ khắc phục được tình trạng tội phạm thẻ đánh cắp dữ liệu thẻ, hạn chế được rủi ro các giao dịch giả mạo, đảm bảo an ninh an toàn thanh toán cho khách hàng, chống gian lận trong giao dịch thanh toán.

Đồng thời còn mở rộng khả năng tích hợp các tiện ích thanh toán với các ngành kinh tế khác, hướng tới chiếc thẻ thanh toán đa năng, như thẻ chip có thể tích hợp các ứng dụng y tế, trường học, hay thanh toán phí giao thông, có thể thanh toán nhiều dịch vụ công ngay trên thẻ…

Theo thống kê ở một số thị trường, tỉ lệ giao dịch bị giả mạo đã giảm mạnh khi chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip.

Về phía người dùng khi chuyển sang dùng thẻ chip nội địa sẽ có lợi hơn dùng thẻ từ, vì tính an toàn, bảo mật thẻ cao hơn. Do không cần nhập mã PIN nên giảm được các thao tác khi thanh toán, cũng không lo lộ mã PIN..., góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

Ngoài ra, các thẻ chip không tiếp xúc (contactless) sẽ tiện dụng hơn so với thanh toán tiền mặt ở tốc độ giao dịch nhanh chỉ 0,2 -0,3 giây là xử lý xong giao dịch, khách hàng khi đưa thẻ thanh toán chạm vào máy POS cũng không cần nhập mã PIN hay ký xác nhận với các giao dịch giá trị nhỏ.

Trước đó, chuẩn bị cho lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành bộ tiêu chuẩn chung để các đơn vị cùng tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng thực hiện. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có tiêu chuẩn thẻ riêng cho thị trường, tương thích với chuẩn quốc tế EMV.

Đến tháng 1/2018, Napasdđã hoàn thành xây dựng bộ tiêu chuẩn thẻ chip Việt Nam (VCCS), và triển khai thí điểm thành công, là cơ sở trình Ngân hàng Nhà nước ban hành bộ tiêu chuẩn cơ sở thẻ chip nội địa Việt Nam.

(Theo VnEconomy)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ