19 tập đoàn, tổng công ty lãi trước thuế gần 100.000 tỷ đồng

Lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty vượt 28% kế hoạch năm nhưng vẫn thấp hơn gần 10% so với năm 2018.
MINH SƠN
18, Tháng 01, 2020 | 13:26

Lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty vượt 28% kế hoạch năm nhưng vẫn thấp hơn gần 10% so với năm 2018.

pvn-15792285885611747007684-crop-15792286343261984822856

19 tập đoàn, tổng công ty lãi trước thuế gần 100.000 tỷ đồng (ảnh minh họa)

Theo báo cáo của Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, tổng doanh thu hợp nhất của 19 tập đoàn, tổng công ty trong năm 2019 đạt gần 1,48 triệu tỷ đồng, bằng 99% kế hoạch được giao và tăng 6,4% so với năm 2018. Trong đó, Tập đoàn Dầu khí (PVN) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đứng đầu khi cùng đạt gần 400.000 tỷ đồng doanh thu, tăng lần lượt 16,9% và 14,5%.

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của 19 tập đoàn, tổng công ty đạt gần 100.000 tỷ đồng, bằng 128% kế hoạch năm nhưng thấp hơn gần 10% so với năm 2018, trong đó chỉ 10/19 đơn vị tăng lợi nhuận. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đạt 7.100 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 10,1%. Tổng công ty Cảng hàng không (ACV) lãi trước thuế gần 10.000 tỷ đồng, tăng 30,6%. Ở chiều ngược lại, Tập đoàn Dầu khí doanh thu tăng cao nhưng lợi nhuận chỉ đạt hơn 43.800 tỷ đồng, giảm 13,3% so với năm 2018. 

Tổng số tiền nộp ngân sách của các tập đoàn, tổng công ty đạt hơn 221.000 tỷ đồng, tăng 17,6% so với năm 2018. Trong đó, PVN đứng đầu với hơn 88.000 tỷ đồng, tăng 50,4%; Petrolimex đạt 41.200 tỷ đồng, tăng 5,4%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp do Siêu ủy ban làm đại diện sở hữu đạt hơn 2,2 tỷ USD, chủ yếu là gạo, cao su, alumina, thuốc lá và than.

Tăng trưởng doanh thu cao, song tất cả các tập đoàn, tổng công ty đều không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về đầu tư phát triển năm 2019. EVN đứng đầu về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mới đạt 95,8%, giá trị đầu tư hơn 100.000 tỷ đồng. Một số tập đoàn, tổng công ty đạt tỷ lệ hoàn thành trên 90% như Petrolimex đạt 94% kế hoạch, TKV đạt 92% kế hoạch. 

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ