12 dự án yếu kém - các bài viết về 12 dự án yếu kém, tin tức 12 dự án yếu kém

  • Thủ tướng yêu cầu xử lý 12 dự án yếu kém ngành công thương trong năm 2020

    Thủ tướng yêu cầu xử lý 12 dự án yếu kém ngành công thương trong năm 2020

    Họp Ban chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém một số dự án chậm tiến độ ngành công thương, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình cho biết, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải hoàn thành xử lý 12 dự án, doanh nghiệp trong năm 2020, nếu phải kéo dài thì không quá nửa đầu năm 2021.
    Tháng 08, 19,2020 | 05:11
  • Xử lý 12 dự án yếu kém: ‘Đã từng nghĩ phải bán sắt vụn’

    Xử lý 12 dự án yếu kém: ‘Đã từng nghĩ phải bán sắt vụn’

    "Cách đây 1 năm khi đi thị sát PVTEX, chúng tôi đã nghĩ tới việc phải bán sắt vụn nhưng đánh giá lại tình hình và gạn đục khơi trong tìm giải pháp thì dự án có sức sống. Do đó, phải tiếp tục cơ cấu mạnh hơn, không thể cơ cấu nợ nửa vời sẽ càng ảnh hưởng tới ngân hàng và dự án".
    Tháng 09, 23,2018 | 02:41
  • Giải cứu 12 dự án yếu kém: Không dùng ngân sách

    Giải cứu 12 dự án yếu kém: Không dùng ngân sách

    Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho biết: nguồn lực từ ngân sách, tín dụng Nhà nước sẽ không có để cứu 12 dự án, nhà máy yếu kém ngành công thương.
    Tháng 02, 27,2018 | 07:01
  • Xử lý 12 dự án yếu kém ngành Công Thương có chuyển biến

    Xử lý 12 dự án yếu kém ngành Công Thương có chuyển biến

    Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về xử lý tồn tại vướng mắc 12 dự án ngành Công Thương đã chủ trì phiên họp lần thứ 4 của Ban chỉ đạo để xử lý những tồn tại, yếu kém liên quan đến những dự án này.
    Tháng 09, 08,2017 | 08:55
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank